- Giới thiệu tổng quan
Mã ngành đào tạo: 7380107
Trình độ đào tạo: Đại học
Văn bằng tốt nghiệp: Bằng cử nhân
Thời gian đào tạo: 4 năm; Tốt nghiệp sớm: 3,5 năm; Thời gian tối đa: 6 năm
Tổ hợp môn:
A00: Toán – Lý – Hóa
A01: Toán – Lý – Anh
D01: Toán – Văn – Anh
C00: Văn – Sử – Địa
Chương trình đào tạo ngành Luật Kinh tế có mục tiêu chung là đạo tạo người học có đầy đủ các năng lực, đáp ứng chuẩn đầu ra 6 bậc theo Khung năng lực trình độ quốc gia Việt Nam (ban hành kèm theo Quyết định số 1982/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ) gắn với đặc thù của ngành Luật Kinh tế, gắn kết với sứ mệnh, tầm nhìn và định hướng phát triển của Học viện Phụ nữ Việt Nam với khẳng định phấn đấu trở thành cơ sở giáo dục đại học “định hướng ứng dụng”. Thông qua việc trang bị toàn diện về kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và trách nhiệm, chương trình đào tạo hướng tới hình thành, củng cố và phát triển khả năng nghề nghiệp hành nghề Luật, chuyên sâu vào ngành Luật Kinh tế cho người học, đáp ứng nhu cầu của giới tuyển dụng và các bên liên quan có nhu cầu tuyển dụng cử nhân luật. Đặc biệt, để phù hợp với đặc thù của Học viện phụ nữ Việt Nam, chương trình đào tạo cũng trang bị cho người học có kiến thức cơ bản toàn diện và sâu sắc về vấn đề giới, bình đẳng giới và có thái độ, hành động tích cực thúc đẩy bình đẳng giới ở Việt Nam trong thực tế cuộc sống cũng như trong quá trình hoạt động nghề nghiệp trong tương lai.
2. Điều kiện tuyển sinh: Theo quy định tại Đề án tuyển sinh trình độ đại học của Học viện
3. Cấu trúc chương trình:
- Khối lượng kiến thức toàn khóa:
– Tổng số tín chỉ: 123 tín chỉ, chưa kể các học phần tiếng Anh cơ bản (14 TC), giáo dục thể chất (3 TC) và Giáo dục quốc phòng (8 TC).
– Phân bổ theo các khối kiến thức như sau:
+ Giáo dục đại cương: 28 tín chỉ, trong đó các học phần bắt buộc là 24 tín chỉ, các học phần tự chọn là 4 tín chỉ;
+ Cơ sở khối ngành và ngành: 10 tín chỉ, trong đó các học phần bắt buộc là 10 tín chỉ, các học phần tự chọn là 0 tín chỉ;
+ Ngành và chuyên ngành (nếu có chuyên sâu): 73 tín chỉ, trong đó các học phần bắt buộc là 59 tín chỉ, các học phần tự chọn là 6 tín chỉ, các học phần bổ trợ là 8 tín chỉ;
+ Thực tập nghề nghiệp, thực tập tốt nghiệp và làm khóa luận tốt nghiệp hoặc tương đương: 12 tín chỉ.
– Tỷ lệ tín chỉ thực hành, thực tập/tổng số tín chỉ là: 28/123 (22,76%).
- Khung chương trình dạy học:
1. Kiến thức giáo dục đại cương (28 tín chỉ) – không bao gồm Giáo dục thể chất, Giáo dục quốc phòng và Ngoại ngữ)
1.1. Lý luận chính trị (11 tín chỉ)
1.2. Khoa học xã hội (8 tín chỉ)
1.3. Ngoại ngữ (14 tín chỉ)
1.4. Tin học – Khoa học tự nhiên (5 tín chỉ), giáo dục thể chất, quốc phòng – an ninh
1.5. Các học phần tự chọn (Chọn 2 trong 3 học phần, 4 tín chỉ)
2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp (95 tín chỉ)
2.1. Kiến thức cơ sở khối ngành (10 tín chỉ)
2.2. Kiến thức của ngành (73 tín chỉ)
2.2.1. Kiến thức bắt buộc (59 tín chỉ)
Khối kiến thức về kinh tế (9 tín chỉ)
Khối kiến thức về pháp luật kinh tế, pháp luật cơ sở ngành (50 tín chỉ)
2.2.2. Kiến thức tự chọn (chọn 2 trong 4 môn, 6 tín chỉ)
2.2.3. Kiến thức bổ trợ (chọn 4 trong 8 môn, 8 tín chỉ)
2.3. Thực tập nghề nghiệp, Thực tập tốt nghiệp và Khóa luận tốt nghiệp hoặc tương đương (12 tín chỉ)
4. Kế hoạch giảng dạy theo chuẩn đầu ra: https://hvpnvn.edu.vn/he-dao-tao/luat-kinh-te/
5. Chuẩn đầu ra
5.1. Về kiến thức
– KT1: Hiểu, phân tích và tóm tắt những nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; xác định được các vấn đề chính trị, xã hội, an ninh – quốc phòng phù hợp với đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan hoạt động của ngành Luật Kinh tế.
– KT2: Nhận biết, phân tích được những kiến thức lý luận về nhà nước và pháp luật, lịch sử hình thành và phát triển nhà nước và pháp luật của Việt Nam và thế giới; nhận biết, phân tích, bình luận, đánh giá các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, quyền con người, quyền và nghĩa vụ công dân; đối tượng, phương pháp điều chỉnh và nội dung cụ thể cơ bản và quan trọng của chế định trong các ngành luật như Hiến pháp, Hành chính, Tố tụng hành chính, Hình sự, Tố tụng hình sự, Dân sự, Tố tụng dân sự, Kinh tế, Lao động, Đất đai, Sở hữu trí tuệ…
– KT3: Nhận biết, phân tích, bình luận, đánh giá được việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực chuyên sâu thuộc lĩnh vực luật kinh tế bao gồm: thành lập, tổ chức, giải thể doanh nghiệp, pháp luật về lao động, pháp luật tài chính, ngân hàng, Sở hữu trí tuệ, thương mại quốc tế, Trọng tài thương mại, Thương mại điện tử, Đất đai…
– KT4: Hiểu, vận dụng được các phương pháp nghiên cứu pháp luật để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu trong các lĩnh vực của đời sống, trong phân tích, xây dựng, hoạch định chính sách, pháp luật đảm bảo yếu tố giới.
5.2. Về kỹ năng
– KN1: Giải quyết được các vấn đề/tình huống trong thực tiễn cuộc sống và công việc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; có khả năng vận dụng thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên cứu vào nghiên cứu khoa học phục vụ cho nghề Luật, đặc biệt Luật Kinh tế.
– KN2: Có kỹ năng tư duy pháp lý như: tiếp cận vấn đề, nắm bắt nhu cầu pháp luật cần giải quyết, phân tích và tổng hợp thông tin, đánh giá chứng cứ, nhận định đúng sai theo quy định của pháp luật để thực hành hoạt động nghề Luật, đặc biệt Luật Kinh tế.
– KN3: Tổ chức thực hiện hiệu quả các công việc chuyên môn, trực tiếp hoặc đề xuất hướng giải quyết đối với lĩnh vực chuyên môn chuyên sâu như: doanh nghiệp, thương mại, đầu tư, cạnh tranh, phá sản, giải quyết tranh chấp thương mại, đất đai, lao động, sở hữu trí tuệ…
– KN4: Có kỹ năng giám sát, phản biện xã hội, tham gia hoạch định, triển khai thực thi, giám sát, đánh giá các quy định của pháp luật về các lĩnh vực kinh tế và các vấn đề liên quan đến bình đẳng giới, các vấn đề liên quan đến phụ nữ và trẻ em.
– KN5: Áp dụng các kỹ năng tư vấn, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp, tham gia hoạt động tranh tụng ở mức độ phù hợp đối với các vấn đề pháp lý về doanh nghiệp, thương mại, đầu tư, đất đai…
– KN6: Thực hiện tốt việc tra cứu, cập nhật, phân loại các văn bản pháp luật; kỹ năng soạn thảo các loại văn bản như các loại hợp đồng, quy chế, quy định… phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp…; Thực hiện tốt việc giao tiếp, lập kế hoạch và quản lý thời gian để thích ứng với yêu cầu nghề nghiệp. Có khả năng thuyết trình, tuyên truyền, giới thiệu, phổ biến văn bản pháp luật cho các bên liên quan. Thực hiện tốt đọc – hiểu, phân tích, tổng hợp và viết tóm tắt các tài liệu khoa học, viết báo cáo khoa học và đánh giá nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực luật pháp.
– KN7: Có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lập kế hoạch và quản lý thời gian, kỹ năng làm việc nhóm; tự học, tự nghiên cứu; thích ứng với yêu cầu nghề nghiệp và làm việc độc lập.
– KN8: Có kỹ năng đọc – hiểu, phân tích, tổng hợp và viết tóm tắt các tài liệu khoa học, viết báo cáo khoa học và đánh giá nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực luật pháp.
– KN9: Có kỹ năng thuyết trình, tuyên truyền, giới thiệu, phổ biến văn bản pháp luật liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế vi mô, kinh tế vĩ mô và quản trị nguồn nhân lực của đất nước.
5.3. Về năng lực tự chủ và trách nhiệm
– TC1: Có thái độ chính trị lập trường đúng đắn, có niềm tin vào chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành bản lĩnh chính trị và phẩm chất đạo đức cách mạng, phấn đấu trở thành người công dân tốt; thấy được trách nhiệm của bản thân trong việc học tập và rèn luyện để góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
– TC2: Chủ động, tích cực học hỏi nhằm củng cố, bổ sung, cập nhật thông tin, kiến thức mới để phục vụ nghề nghiệp hoặc học tập ở trình độ cao hơn, chuyên sâu hơn; làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm trong điều kiện làm việc thay đổi; chịu trách nhiệm về các công việc được giao; tuân thủ các giá trị, tiêu chuẩn đạo đức thực hành nghề Luật trong quá trình tác nghiệp. Chủ động vận dụng kiến thức, kỹ năng về giới và bình đẳng giới trong quá trình giám sát, phản biện về các vấn đề có liên quan trong đời sống xã hội và nghề nghiệp.
5.4. Về năng lực ngoại ngữ và tin học
Ngoại ngữ
NN1: Sử dụng được Tiếng Anh giao tiếp ở trình độ Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam như có thể hiểu được các ý chính của một đoạn văn hay bài phát biểu chuẩn mực, rõ ràng về các chủ đề quen thuộc trong công việc, trường học, giải trí…; có thể xử lý hầu hết các tình huống xảy ra khi đến khu vực có sử dụng ngôn ngữ Tiếng Anh; có thể viết đoạn văn đơn giản liên quan đến các chủ đề quen thuộc hoặc cá nhân quan tâm; có thể mô tả được những kinh nghiệm, sự kiện, giấc mơ, hi vọng, hoài bão và có thể trình bày ngắn gọn các lý do, giải thích ý kiến và kế hoạch của mình; có thể đọc, hiểu các tài liệu, văn bản thuộc chuyên ngành đào tạo.
Bảng tham chiếu quy đổi một số chứng chỉ năng lực Tiếng Anh tương đương bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam:
Tin học
IT1: Có khả năng hiểu biết tổng quan về hệ thống máy tính, tổ chức dữ liệu, các tài nguyên và mạng máy tính. Thành thạo các kỹ năng sử dụng một số phần mềm văn phòng, khai thác ứng dụng tài nguyên, dịch vụ mạng internet theo Thông tư số 03/2014/TT-BGDĐT ngày 11/3/2014 hoặc tương đương với chứng chỉ do Học viện Phụ nữ Việt nam tổ chức để phục vụ cho việc xét tốt nghiệp.
6. Triển vọng nghề nghiệp
Sau khi tốt nghiệp, người học có thể đảm nhận vị trí việc làm trong cơ quan nhà nước; tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; các tổ chức ngoài nhà nước (tổ chức trọng tài, dịch vụ pháp lý, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau) có nhu cầu sử dụng người có trình độ cử nhân Luật kinh tế. Cụ thể:
– Đối với cơ quan Nhà nước: Là cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa phương như hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp), cơ quan giúp việc Chủ tịch nước, hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước (Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ như Văn phòng Chính phủ, cơ quan Công an, Thuế, Hải quan, Kiểm lâm, Biên phòng, quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan Thanh tra các cấp… và Ủy ban nhân dân các cấp), hệ thống cơ quan xét xử, thi hành án (Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan thi hành án các cấp), hệ thống cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân các cấp)...
– Đối với tổ chức chính trị, chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp: Là cán bộ, công chức, viên chức trong các tổ chức, cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam, của các tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh) và các tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
– Đối với các tổ chức ngoài nhà nước: Là chuyên viên pháp chế, chuyên viên tư vấn pháp lý, hành chính văn phòng, tổ chức nhân sự… tại các tổ chức tư vấn và dịch vụ pháp lý như tổ chức trọng tài, văn phòng luật sư, Ngân hàng, văn phòng thừa phát lại, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh…
– Ngoài ra, sau khi tốt nghiệp người học có thể lựa chọn việc học lên trình độ cao hơn (thạc sỹ, tiến sỹ) để mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm, phát triển nghề nghiệp, trở thành giảng viên, nghiên cứu viên tại các cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu công lập hoặc ngoài công lập hay tham gia học tập các khóa học phù hợp để đảm nhận các chức danh bổ trợ tư pháp để hành nghề độc lập hoặc trong tổ chức nghề nghiệp như luật sư, công chứng viên, đấu giá viên, giám định viên, trọng tài viên.